Các tiền kim loại Krona_Thụy_Điển

Từ năm 1873 tới 1876, Thụy Điển phát hành các tiền kim loại mệnh giá 1, 2, 5, 10, 25, 50 öre, cùng 1, 2, 10, 20 Krona; trong đó các đồng 1, 2, 5 öre bằng đồng thau, các đồng 10, 25, 50 öre và 1 krona, 2 Krona bằng bạc, còn các đồng 10, 20 Krona bằng vàng. Năm 1881 thêm đồng 5 Krona bằng vàng.

Việc đúc tiền bằng vàng được đình chỉ từ năm 1902 và chỉ được đúc lại ngắn ngủi trong các năm 19201925, sau đó đình chỉ hoàn toàn. Trong thế chiến thứ nhất do thiếu kim loại, nên dùng sắt thay thế đồng thau từ năm 1917 tới 1919. Hợp kim đồng-kền thay thế cho kim loại bạc ở các đồng 10, 25, 50 öre năm 1920; tới năm 1927 thì đúc bằng bạc trở lại.

Trong thế chiến thứ hai lại thiếu kim loại, nên các đồng 10, 25, 50 öre lại được đúc bằng hợp kim đồng-kền trong các năm 19401947. Năm 1942, dùng sắt thay đồng thau (tới năm 1952), còn khối lượng bạc trong các tiền kim loại khác bị giảm xuống. Năm 1952, các đồng 10, 25, 50 öre bằng bạc được thay bằng hợp kim đồng-kền năm 1958, tiếp theo là đồng 2 Krona, còn đồng 1 krona bằng đồng-kền được bọc bằng đồng (thay thế bằng đồng-kền năm 1982). Các năm 1954, 19551961 đúc các đồng 5 Krona bằng bạc với mẫu thiết kế giống như các đồng 1 krona, 2 Krona hiện hành.

Năm 1962, đúc tiền kim loại 5 Krona mới nhỏ hơn (đồng cũ) bằng hợp kim đồng-kền, bọc bằng kền. Mẫu thiết kế hiện nay được đúc từ năm 1979. Năm 1971, ngưng đúc các đồng 1 öre, 2 öre, cũng như đồng 2 Krona. Năm 1972, kích thước của đồng 5 öre được giảm bớt.[2] Năm 1984, chấm dứt việc đúc các đồng 5 öre, 25 öre, tiếp theo là đồng 10 öre vào năm 1991. Năm 1992, đưa vào lưu hành các tiền kim loại 10 Krona bằng đồng-nhôm ("Nordic gold"), cùng với các tiền kim loại 50 öre màu đồng. Tháng 3 năm 2009, chính phủ quyết định ngưng đúc tiền kim loại 50 öre. Các đồng tiền kim loại 50 öre sẽ hết hiệu lực kể từ tháng 10 năm 2010.[3] Nguyên do là đồng tiền kim loại 50 öre có giá trị thương mại thấp và không còn được dùng để nhét vào máy trả tiền ở nơi đậu xe nữa, mà dùng đồng tiền kim loại 2 và 20 Krona.[4]

Các tiền kim loại đang lưu hành:

Các krona Thụy Điển bằng kim loại[5][6][7][8]
HìnhTrị giáĐường kínhĐộ dàyTrọng lượngHợp kim
50 öre18.75 mm1.80 mm3.7 g97% đồng
2.5% kẽm
0.5% thiếc
1 krona25 mm1.88 mm7 gĐồng kền
75% đồng
25% kền
5 Krona28.5 mm2 mm9.5 gOuter layer (46.5%): Đồng kền (như đồng 1 kr)
lớp bên trong (53.5%): 100% Kền
10 Krona20.5 mm2.9 mm6.6 gVàng Bắc Âu
89 % đồng
5 % nhôm
5% kẽm
1% thiếc
Các hình này ở tỷ lệ 2,5 pixels mỗi millimét, tiêu chuẩn cho các tiền kim loại của thế giới.

Về các mệnh giá khác phát hành từ trước kia, tất cả các đồng 2 Krona đúc từ năm 1876 trở đi vẫn lưu hành hợp pháp theo luật,[9] mặc dù hiện nay rất hiếm thấy các tiền này. Cần nói thêm, mọi tiền kim loại được đúc năm 1897 và sau này nhân các dịp quốc khánh hoặc kỷ niệm cũng đều lưu hành hợp pháp.[10]

Theo truyền thống, các tiền kim loại có giá trị ít hơn 1 krona không in hình nổi quốc vương Thụy Điển, trong khi các tiền đúc có giá trị từ 1 krona trở lên (ngoại trừ đồng 5 Krona) đều mang hình nổi này. Các khẩu hiệu của hoàng gia Thụy Điển cũng được đưa vào nhiều tiền kim loại.

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Krona_Thụy_Điển http://fxtop.com/ http://fxtop.com/en/currency-pair.php?C1=AUD&C2=SE... http://fxtop.com/en/currency-pair.php?C1=CAD&C2=SE... http://fxtop.com/en/currency-pair.php?C1=CHF&C2=SE... http://fxtop.com/en/currency-pair.php?C1=EUR&C2=SE... http://fxtop.com/en/currency-pair.php?C1=GBP&C2=SE... http://fxtop.com/en/currency-pair.php?C1=HKD&C2=SE... http://fxtop.com/en/currency-pair.php?C1=JPY&C2=SE... http://fxtop.com/en/currency-pair.php?C1=USD&C2=SE... http://www.google.com/finance